Welcome to Huetourism.gov.vn
Open Hour: 10:00pm - 5:00am
en-USvi-VNja-JP
Cổng thông tin du lịch Thừa Thiên Huế
+84 0907733 112
info@huetourism.gov.vn
Huetourism Office
22 To Huu St - Hue City
Trời nhiều mây - 18 o C
Thứ Sáu, 22/01/2021
Search
Cổng thông tin du lịch Thừa Thiên Huế
  • Trang chủ
  • Khám phá Huế
    • Lịch sử
      Lịch sử
    • Văn hóa Huế
      Văn hóa Huế
    • Di sản
      Di sản
    • Ẩm thực Huế
      Ẩm thực Huế
    • Điểm đến
      Điểm đến
  • Điều cần làm
    • Tour du lịch
      Tour du lịch
    • Lưu trú
      Lưu trú
    • Vận chuyển
      Vận chuyển
    • Dịch vụ ăn uống
      Dịch vụ ăn uống
    • Nghệ thuật & Giải trí
      Nghệ thuật & Giải trí
    • Mua sắm
      Mua sắm
  • Độc đáo Huế
    • Tinh hoa Huế
      Tinh hoa Huế
    • Sự kiện trong tuần
      Sự kiện trong tuần
    • Huế bí ẩn
      Huế bí ẩn
    • Huế của chúng mình
      Huế của chúng mình
  • Tin tức
  • Thông tin cần thiết
    • Bộ quy tắc ứng xử
      Bộ quy tắc ứng xử
    • Bạn cần biết
      Bạn cần biết
  • Hỗ trợ
Vương triều Nguyễn quy định cách đặt tên hoàng tử thế nào?
Quy định cách đặt tên cho từng hoàng tử mà bài này đề cập tính từ năm 1823, khi “Đế hệ thi” do Khê Đình hầu Đinh Hồng Phiên biên soạn theo lệnh vua Minh Mạng, được nguyên thủ quốc gia duyệt và phổ biến để áp dụng.
Trang chủ  Khám phá Huế  Lịch sử

Vương triều Nguyễn ở kinh đô Phú Xuân / Huế tạo kim sách “Đế hệ thi” gồm 13 tờ bằng kim loại vàng, khổ chữ nhật đứng, gồm 2 tờ bìa trước và bìa sau chạm hình rồng với mây, 11 tờ còn lại khắc chữ Hán, gáy đóng 4 khuyên tròn. Kim sách cực kỳ quý hiếm này đã được Bảo tàng Lịch sử Quốc gia tại Hà Nội lần đầu tiên giới thiệu với công chúng qua cuộc trưng bày ngày 31/12/2016.

Đế hệ thi: ý nghĩa

Các hoàng tử được đặt tên theo “帝系詩/ Đế hệ thi”:

綿洪膺寶永

保貴定隆長

賢能堪繼述

世瑞國嘉昌

Phiên âm với cách giải nghĩa có vần điệu hầu dễ nhớ để tiện lưu truyền:

* Miên: Trường cửu phước duyên trên hết

* Hồng (Hường): Oai hùng đúc kết thế gia

* Ưng: Nên danh xây dựng sơn hà

* Bửu: Bối báu lợi tha quần chúng

* Vĩnh: Bền chí hùng anh ca tụng

* Bảo: Ôm lòng khí dũng bình sanh

* Quý: Cao sang vinh hạnh công thành

* Định: Tiền quyết thi hành oanh liệt

* Long: Vương tướng rồng tiên nối nghiệp

* Trường: Vĩnh cửu nối tiếp giống nòi

* Hiền: Tài đức phúc ấm sáng soi

* Năng: Gương nơi phép khuôn bờ cõi

* Kham: Đảm đương mọi cơ cấu giỏi

* Kế: Hạch sách mây khói cân phân

* Thuật: Biên chép lời đúng ý dân

* Thế: Mãi thọ cận thân gia tộc

* Thụy (Thoại): Ngọc quý tha hồ phước lộc

* Quốc: Dân phục nằm gốc giang san

* Gia: Muôn nhà Nguyễn vẫn huy hoàng

* Xương: Phồn thịnh bình an thiên hạ

Tên kép của hoàng tử

Các hoàng tử mang tên theo “Đế hệ thi” tương ứng thế thứ, nhưng không phải gia đình thích gì đặt nấy, mà phải chọn chữ theo bộ thủ Hán tự được “Ngự chế mạng danh thi” ban bố chặt chẽ thế này:

Miên + 宀 / miên, Hồng (Hường) + 亻/ nhân, Ưng + 礻/ thị, Bửu + 山 / sơn, Vĩnh +玉/ ngọc

Bảo + 阜/ phụ, Quý + 亻/ nhân, Định + 言/ ngôn, Long + 扌/ thủ, Trường +禾/ hòa

Hiền + 貝/ bối, Năng + 力/ lực, Kham + 扌/ thủ, Kế + 言/ ngôn, Thuật + 心/ tâm

Thế + 玉; ngọc, Thụy (Thoại) + 石/ thạch, Quốc + 大/ đại, Gia + 禾/ hòa, Xương + 小/ tiểu

Cụ thể thì các hoàng tử của vua Minh Mạng, sau chữ lót 綿/ Miên phải đặt những tên thuộc bộ miên như宜 / Nghi (Nguyễn Phúc Miên Nghi tức Ninh Thuận quận vương), 宸/ Thần (Nghi Hòa quận công), 审/ Thẩm (Tùng Thiện vương), 寊 / Trinh (Tuy Lý vương).

Thế hệ kế tiếp, các hoàng tử của vua Thiệu Trị, sau chữ lót 洪/ Hồng (Hường) phải đặt những tên thuộc bộ nhân đứng như 保 / Bảo (An Phong quận vương), 依/ Y (Thụy Thái vương),傃 / Tố (Hoằng Trị vương),侅/ Cai (Kiên Thái vương).

Có những thế hệ khác nhau song quy định đặt tên trùng bộ thủ Hán tự, như đời Hồng (Hường) và đời Quý cùng đặt tên theo bộ nhân đứng, đời Vĩnh và đời Thế cùng đặt tên theo bộ ngọc, đời Định và đời Kế cùng đặt tên theo bộ ngôn, đời Long và đời Kham cùng đặt tên theo bộ thủ, đời Trường và đời Gia cùng đặt tên theo bộ hòa.


Kim sách “Đế hệ thi” của vương triều Nguyễn hiện được Bảo tàng Lịch sử Quốc gia ở Hà Nội bảo quản.

Tên đơn của tân hoàng đế

“Nguyễn Phúc tộc thế phả” do Hội đồng Trị sự Nguyễn Phúc tộc tổ chức biên soạn (NXB Thuận Hóa, Huế, 1995) ghi nhận: “Khi hoàng tử được chọn kế nghiệp, thì ngoài tên kép được đặt trong lúc còn làm hoàng tử, sau ngày đăng quang thành vị vua mới, ngài sẽ chọn một tên đơn; đó là 1 trong 20 chữ thuộc bộ日/ nhật chép sẵn trong kim sách, phải theo thứ tự mà chọn lấy.”

Sao y 20 chữ nọ từ “日字部二十/ Nhật tự bộ nhị thập” trong kim sách của vương triều Nguyễn:

暶時昇昊明

昪昭晄晙晪

智暄暕晅㬏

晊晢曣曦㫟

Phiên âm:

Tuyền Thì Thăng Hạo Minh

Biện Chiêu Hoảng Tuấn Điển

Trí Huyên Gián Huyên Lịch

Chất Chiết Yến Hy Duyên

Những ai biết “Nhật tự bộ nhị thập”, tất hiểu rõ rằng vì sao các vua:

* Thiệu Trị húy Nguyễn Phúc Miên Tông, lên ngôi có họ tên Nguyễn Phúc Tuyền.

* Tự Đức: Nguyễn Phúc Hồng Nhậm / Nguyễn Phúc Thì.

* Hiệp Hòa: Nguyễn Phúc Hồng Dật / Nguyễn Phúc Thăng.

* Kiến Phúc: Nguyễn Phúc Ưng Đăng / Nguyễn Phúc Hạo.

Tên thụy từng hoàng đế

Mỗi vị vua triều Nguyễn băng, được hoàng đế kế vị dâng tôn thụy. Thụy hiệu / tên thụy rất dài, quan trọng là dùng chữ gì trước cụm từ hoàng đế cuối cùng? Đó là chọn lựa lần lượt 9 chữ nổi bật trên Cửu Đỉnh bằng đồng dựng trước Thế Miếu trong Đại Nội ở Huế: Cao, Nhân, Chương, Anh, Nghị, Thuần, Tuyên, Dũ, Huyền.

Tên thụy của các vị vua:

* Gia Long: Thế Tổ Khai Thiên Hoằng Đạo Lập Kỷ Thùy Thống Thần Văn Thánh Vũ Tuấn Đức Long Công Chí Nhân Đại Hiếu Cao hoàng đế.

* Minh Mạng: Thánh Tổ Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân hoàng đế.

* Thiệu Trị: Hiến Tổ Thiệu Thiên Long Vận Chí Thiện Thuần Hiếu Khoan Minh Duệ Đoán Văn Trị Vũ Công Thánh Triết Chương hoàng đế.

* Tự Đức: Dực Tông Thế (Kế) Thiên Hanh Vận Chí Thành Đạt Hiếu Thể Kiện Đôn Nhân Khiêm Cung Minh Lược Duệ Văn Anh hoàng đế.

Tuy nhiên, cũng theo triều đình nhà Nguyễn quy định, các vua Hiệp Hòa, Dục Đức, Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân bị phế trước khi mất nên chẳng có tên thụy.

Theo: giaoducthoidai.vn
  • Di tích

  • Kinh thành Huế

  • Chùa

  • Bài viết về văn hóa Huế

  • Ẩm thực cung đình

  • Di sản văn hóa thế giới

  • Văn hóa Huế

  • Di tích quốc gia

  • Tập tục

  • Ẩm thực dân gian

  • Nhã nhạc cung đình Huế

  • Cảnh quan

  • Nhà thờ

  • Lăng tẩm

  • Lễ hội

  • Ẩm thực chay

  • Di sản Huế

  • Làng nghề

  • Di sản

  • Mộc bản triều Nguyễn

  • Châu bản triều Nguyễn

  • Ẩm thực Huế

  • Nhà vườn

  • Ẩm thực đường phố

  • Di sản thơ văn chữ Hán trên kiến trúc cung đình Huế

  • Điểm đến

BannerIviVu

Tin liên quan

Tổ chức quân đội thời Chúa Nguyễn (tiếp theo)
Để xây dựng cơ đồ ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn cho xây dựng đội quân hùng mạnh đủ các binh chủng, gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kỵ binh và quân do thám thông tin.
Tổ chức quân đội thời Chúa Nguyễn
Từ khi vào trấn thủ vùng đất Thuận Hóa, rồi kiêm quản Quảng Nam, Nguyễn Hoàng là người đặt nền móng đầu tiên cho việc xây dựng nên đội quân hùng mạnh với đủ các binh chủng.
CÁC LOẠI VŨ KHÍ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÂN ĐỘI THỜI CHÚA NGUYỄN (1558-1771)
Vũ khí là một trong những yếu tố quyết định đến sức mạnh của quân đội. Ngoài các loại vũ khí truyền thống, các chúa Nguyễn có những khẩu đại bác (thần công) và các loại vũ khí sát thương khác như súng trụ, súng cầm tay...
Công chúa triều Nguyễn lấy chồng như thế nào?
Thời xưa hầu hết nam nữ lấy nhau là do gia đình sắp đặt. Nhưng để lấy con vua thì không phải dễ dàng gì. Rất may sách vở vẫn ghi lại nhiều chuyện thú vị về những cuộc hôn nhân này.

www.visithue.vn

  • Khám phá Huế
  • Thông tin cần thiết
  • Liên hệ

Liên kết website

  • sdl.thuathienhue.gov.vn
  • www.thuathienhue.gov.vn
Bản tin Email

Liên hệ với chúng tôi

Đang truy cập: 82 Lượt đã truy cập: 4730475

Đối tác

TMG

Vietravel

Victoria Hotel

Ivuvu

Emm

Ours Partner 2

fayfay

VietNam Airline

Traveloka

Sở Du lịch Thừa Thiên Huế

Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Hữu Minh - Q.Giám đốc
Giấy phép số: 06/2017/GP-TTĐT - Cấp ngày 29/11/2017
Ghi rõ nguồn "visithue.vn" khi phát hành lại thông tin.

Registered by Hue Tourism Portal